Ngân Hàng

Interest Amount For Account là gì ?

Interest amount for account có lẽ không còn xa lạ với những ai làm trong ngành tài chính ngân hàng nhưng rất nhiều người không biết đó là gì ? Vậy Interest amount for account là gì ? Hãy cùng weescape.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé !

Interest Amount For Account là gì ?

Interest amount for account là gì ?

Interest amount for account tài khoản tiền lãi, đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.

Interest Amount For Account

Biết cách thức hoạt động của tiền lãi trên tài khoản tiết kiệm có thể giúp các nhà đầu tư kiếm được nhiều tiền nhất có thể từ số tiền họ tiết kiệm được. Tiền lãi trên tài khoản tiết kiệm là số tiền mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính trả cho người gửi tiền để giữ tiền của họ tại ngân hàng. Theo một cách nào đó, một ngân hàng vay tiền từ những người gửi tiền của họ bằng cách sử dụng tiền gửi để cho các khách hàng khác vay tiền. Đổi lại, ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền đối với số dư tài khoản tiết kiệm của họ đồng thời tính lãi suất cao hơn cho khách hàng vay của họ so với những gì đã được trả cho người gửi tiền của họ.

Cách tính Interest amount for account

Cách tính lãi đơn giản trong tài khoản tiết kiệm. Bạn có thể tính tiền lãi đơn giản mà bạn sẽ kiếm được trong tài khoản tiết kiệm bằng cách nhân số dư tài khoản với lãi suất theo khoảng thời gian tiền có trong tài khoản. Lưu ý rằng tiền lãi trong tài khoản tiết kiệm là tiền bạn kiếm được, không phải tiền bạn trả.

Đây là công thức tính lãi đơn giản: Tiền lãi = P x R x T

  • P = Số tiền gốc (số dư đầu kỳ).
  • R = Lãi suất (thường là mỗi năm, được biểu thị dưới dạng số thập phân).
  • T = Số khoảng thời gian (thường là khoảng thời gian một năm).

Giả sử bạn có một tài khoản tiết kiệm với 100.000.000 VNĐ với lãi suất 2% mỗi năm. Được biểu thị dưới dạng số thập phân, lãi suất là 0,02, vì vậy công thức sẽ là:

  • Tiền lãi = 100.000.000 VNĐ x 0,02 x 1, tương đương với 2.000.000

Đây là một ví dụ khác: Nếu khoản tiền gửi 100.000.000 VNĐ nằm trong tài khoản chỉ kiếm được 0,15% lãi suất mỗi năm, thì lãi suất sẽ được biểu thị bằng 0,0015. Trong trường hợp này, phép tính sẽ là:

  • Tiền lãi = 100.000.000 VNĐ x 0,0015 x 1.
  • Tiền lãi = 150.000 VNĐ

Thực tế mà nói, công thức này là tốt nhất để tính toán gần đúng số tiền lãi mà tiền của bạn có thể kiếm được trong tài khoản tiết kiệm.

Các loại lãi suất

Lãi suất cố định

Lãi suất cố định là loại lãi suất phổ biến nhất, thường được người cho vay tính cho người đi vay. Như tên cho thấy, lãi suất được cố định trong suốt thời gian trả nợ của khoản vay. Nó thường được quyết định trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay khi khoản vay được cấp. Điều này dễ dàng hơn nhiều và các phép tính không phức tạp chút nào.

  • Nó mang lại sự hiểu biết rõ ràng cho người cho vay và người đi vay về nghĩa vụ lãi suất chính xác có liên quan đến khoản vay.
  • Lãi suất cố định là lãi suất không dao động theo thời gian hoặc trong suốt thời gian vay. Điều này giúp ước tính chính xác các khoản thanh toán trong tương lai cho người vay.
  • Mặc dù một nhược điểm của lãi suất cố định là nó có thể cao hơn lãi suất thay đổi, nhưng cuối cùng nó sẽ tránh được rủi ro mà một khoản vay hoặc thế chấp có thể trở nên tốn kém.

Interest Amount For Account

Lãi suất thay đổi

Lãi suất thay đổi chỉ là đối lập với lãi suất cố định. Ở đây lãi suất dao động theo thời gian. Lãi suất có thể thay đổi thường liên quan đến sự chuyển động của mức lãi suất cơ bản, còn được gọi là lãi suất cơ bản. Người đi vay sẽ có lợi nếu khoản vay được chọn trên cơ sở lãi suất thay đổi và lãi suất cho vay cơ bản giảm.

Trong trường hợp này, lãi suất cho vay cũng giảm xuống. Điều này thường xảy ra khi nền kinh tế đang trải qua một cuộc khủng hoảng. Mặt khác, nếu lãi suất cơ bản hoặc lãi suất cơ bản tăng lên, người vay buộc phải trả lãi suất cao hơn trong các tình huống như vậy. Các ngân hàng sẽ cố tình làm như vậy để tự bảo vệ mình khỏi mức lãi suất thấp đến mức người đi vay cuối cùng phải trả các khoản thanh toán, tương đối thấp hơn giá trị thị trường của tiền lãi cho khoản vay hoặc khoản nợ.

Lãi suất cơ bản

Lãi suất cơ bản (hay còn gọi là Prime Lending Rate tức PLR) là lãi suất cơ bản được tính giữa các ngân hàng thương mại (tức là do ngân hàng cho vay tính cho ngân hàng đi vay) và làm cơ sở tính lãi suất cho các khoản vay kinh doanh, vay cá nhân, vay mua xe. , khoản vay mua nhà, thế chấp, v.v.

Lãi suất cơ bản là lãi suất mà các ngân hàng thường áp dụng cho khách hàng ưu tiên hoặc khách hàng có lịch sử tín dụng rất tốt. Lãi suất này nhìn chung thấp hơn lãi suất cho vay/đi vay thông thường. Nó thường được liên kết với lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ mà các ngân hàng khác nhau vay và cho vay. Nhưng không phải tất cả khách hàng đều có thể chọn khoản vay này.

Tỷ lệ phần trăm hàng năm

Tỷ lệ phần trăm hàng năm rất phổ biến ở các công ty thẻ tín dụng và chế độ thẻ tín dụng của phương thức thanh toán. Ở đây, lãi suất hàng năm được tính bằng tổng số tiền lãi đang chờ xử lý, được biểu thị trên tổng chi phí của khoản vay.

Các công ty thẻ tín dụng sẽ áp dụng phương pháp này khi khách hàng mang số dư của họ chuyển tiếp thay vì hoàn trả đầy đủ. Việc tính toán tỷ lệ phần trăm hàng năm được biểu thị bằng lãi suất cơ bản; cùng với điều này, tiền ký quỹ mà ngân hàng hoặc người cho vay tính phí được cộng vào.

Interest Amount For Account

Lãi suất chiết khấu

Lãi suất này không áp dụng cho người dân. Lãi suất này thường được áp dụng cho các Ngân hàng thương mại cho các tổ chức khác vay tiền trên cơ sở ngắn hạn, có thể ngắn như một ngày. Các ngân hàng có thể lựa chọn các khoản vay như vậy với lãi suất chiết khấu để bù đắp khả năng cho vay của họ, khắc phục các vấn đề về thanh khoản hoặc ngăn ngân hàng phá sản trong một cuộc khủng hoảng.

Lãi suất đơn

Là lãi suất ngân hàng tính cho khách hàng của mình. Việc tính toán là cơ bản và thường được thể hiện bằng phép nhân của tiền gốc, lãi suất và số kỳ hạn.

Lãi kép

Phương pháp được gọi là lãi trên lãi. Các ngân hàng thường sử dụng phép tính để tính lãi suất ngân hàng. Nó dựa trên hai yếu tố chính: khoản vay và số tiền gốc. Tại đây, các ngân hàng trước tiên sẽ áp dụng số tiền lãi trên số dư khoản vay và bất kỳ số dư nào đang chờ xử lý sẽ sử dụng số tiền tương tự để tính khoản thanh toán lãi của năm tiếp theo.

Video chi tiết Interest Amount For Account là gì ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button